Ngoài việc sử dụng kem béo động vật, thì kem béo thực vật cũng được rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng bởi thành phần của nó. Điều đặc biệt nhất là kem béo thực vật có thể sử dụng cho cả người ăn chay, người bị tiểu đường.
Kem béo là một loại nguyên liệu pha chế được sử dụng phổ biến trong pha chế các loại thức uống hoặc làm bánh các loại, với hương vị thơm béo cùng độ ngọt dịu vừa phải giúp cho những thức uống trở nên đậm đà và thơm ngon hơn.
Vậy để hiểu rõ hơn về kem béo thực vật là gì? Cũng như là công dụng và những mẹo sử dụng hiệu quả ngay trong bài viết dưới đây của Orgavil.
1. Kem béo thực vật là gì?
Kem béo thực vật (Non – Dairy Creamers) hay còn được gọi với rất nhiều cái tên khác như Tea Whitener, Coffee Whitener, có nguồn gốc từ thực vật. Vì không chứa lactose nên kem béo thực vật vẫn được xếp vào nhóm non – dairy products mặc dù trong nhiều loại có chứa casein, một loại protein có nguồn gốc từ sữa.
Thành phần của kem béo thực vật hầu hết thường các loại dầu thực vật được hydro hóa, siro bắp đông đặc, chất tạo ngọt và hương liệu (như Vanilla, Hazelnut hoặc Irish cream), casein, …
1.1. Kem béo thực vật có những ưu điểm như
- Hương vị sữa béo ngậy và lưu lại hậu vị khó quên;
- Không chứa cholesterol có hại
- Tiện lợi, dễ sử dụng;
- Tính ứng dụng cao
- Kéo dài thời gian bảo quản của thành phẩm sau chế biến
- Có thể tăng vị thơm ngon cho các loại bánh ngọt, bánh lạnh, bánh mì…
- Có thể dùng thay thế một phần hoặc toàn bộ whipping cream, giảm chi phí sản xuất
Cộng thêm một số ưu điểm có thể dùng để thay thế một phần hoặc toàn bộ chất béo từ sữa nhưng vẫn mang lại vị béo tương đương nên kem béo thực vật thường được sử dụng khá phổ biến trong pha chế các loại thức uống như cà phê, trà sữa, socola nóng, làm kem hoặc cũng có thể dùng để làm bánh, nấu xôi, chè,…
1.2. Cùng với đó nó cũng có nhược điểm
Kem béo thực vật thường được dùng trong các món nước tạo độ béo. Tuy nhiên, nhiều người không biết nên sử dụng khá nhiều. Do đó, khó kiểm soát được độ béo của món cần chế biến.
2. Cách sử dụng và bảo quản kem béo thực vật
Hiện nay trên thị trường có hai dạng kem béo thực vật đó là dạng bột (bột kem béo) và dạng lỏng (sữa kem béo hoặc kem sữa béo), tùy thuộc vào dạng kem béo mà cách sử dụng và bảo quản sẽ khác nhau.
2.1. Một số lưu ý khi sử dụng kem béo thực vật
- Tìm mua các loại kem béo có thương hiệu và lựa chọn những nơi mua uy tín để tránh mua nhầm những loại kem béo thực vật kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng mà lựa chọn sản phẩm cho phù hợp, với kem béo dạng bột có thể bảo quản trong thời gian dài, phù hợp sử dụng ở những nơi không có tủ lạnh, còn kem béo dạng lỏng thì tiện lợi hơn nhưng thời gian bảo quản ngắn, phải bảo quản lạnh liên tục sau khi mở.
- Trước khi sử dụng kem béo thực vật cần phải kiểm tra tình trạng của kem béo cũng như hạn sử dụng, không sử dụng các sản phẩm có bao bì hư hỏng hoặc sản phẩm hết hạn sử dụng cho dù là chưa mở.
- Mặc dù không chứa lactose và phù hợp với cả người ăn kiêng nhưng việc sử dụng kem béo phải với một định lượng hợp lý, tránh sử dụng quá nhiều dẫn đến gây tăng cân hoặc béo phì.
2.2. Cách bảo quản kem béo thực vật
- Đối với bảo quản sữa kem béo: nếu khi mua về kem béo chỉ vừa được đưa ra khỏi tủ trữ đông thì ta vẫn có thể tiếp tục trữ đông kem béo ở nhiệt độ -18 độ, và phải rã đông trước khi sử dụng 24 tiếng, trường hợp sử dụng không hết thì có thể bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Nếu khi mua về sản phẩm đã được rã đông thì ta chỉ có thể bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh với nhiệt độ từ 5 – 7 độ C và thời hạn sử dụng là 2 tuần sau khi mở.
- Tương tự với sữa kem béo thì bột kem béo thực vật cũng được khá nhiều người ưa chuộng vì tính linh hoạt và dễ dàng bảo quản, khi sử dụng chỉ cần pha trộn bột kem béo theo tỷ lệ thích hợp, phần bột khô còn lại chưa dùng hết thì có thể bảo quản trong túi hàn kín và để ở nơi thoáng, không cần thiết phải để vào trong tủ lạnh bảo quản.
3. ỨNG DỤNG CỦA KEM BÉO THỰC VẬT TRONG PHA CHẾ VÀ THỰC PHẨM
Từ những năm 50-60 của thế kỷ trước, cái từ “Non-dairy creamer” – được dịch là “Kem béo thực vật” đã bắt đầu được xuất hiện nhiều trong ngành ẩm thực của các nước phát triển và dần lan tỏa sang các nước đang phát triển vào một, hai thập niên sau đó. Ta thường thấy nhà sản xuất gắn thêm chữ “3 trong 1”, “5 trong 1” hay “Tất cả trong một” vào bao bì sản phẩm.
Nó có thể giúp cho việc kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm sau chế biến hơn so với việc chế biến từ sữa động vật, và đặc biệt là mang lại tính kinh tế cao, không chứa cholesterol, ứng dụng trong chế biến thực phẩm ăn chay, thực phẩm chức năng cho người tiểu đường….
Theo tiêu chuẩn Codex của hiệp hội các quốc gia Châu Âu , thì khi một sản phẩm phải có tối thiểu 12% chất béo của động vật nhai lại mới được gọi là “Kem”, còn theo tiêu chuẩn FDA của Mỹ sản phẩm phải có tối thiểu 10% chất béo mới được gọi là Kem. Tuy nhiên, tại các quốc gia Châu Á thì vẫn chưa có quy định cụ thể nào về việc đặt tên gọi cho Kem, nên có nhiều nhà sản xuất vẫn có thể sử dụng tên gọi này này trên bao bì của mình.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay, dòng sản phẩm Kem béo thực vật thường được chào bán ở dạng kem nước và bảo quản ở chế độ đông lạnh, với hạn sử dụng lên tới 18 tháng trong điều kiện tuân thủ nghiêm ngặt về lưu trữ.
3.1. Pha các loại đồ uống take away như trà sữa, cà phê,…
Kem béo thực vật được sử dụng nhiều trong pha chế trà sữa. Vì nó giúp tăng hương vị, tăng hàm lượng chất béo từ 30 – 34% cho thức uống. Ngoài ra, nó còn giúp tăng thêm vị trà, tăng độ dày và tạo nên kết cấu của thức uống. Giá rẻ hơn whipping nhưng cho vị béo gần như tương đương với già thấp hơn.
Trong pha chế cà phê, kem béo với hàm lượng chất béo 26 – 30% được dùng thay thế cho sữa đặc. Do đó, nó giúp tăng độ béo và ngậy trong cà phê lên đáng kể.
3.2. Dùng trong nấu sữa ngũ cốc, sữa chua trái cây hay các loại chè ngọt.
Đối với các dạng đồ uống này, kem béo ngoài giúp tăng vị béo mà nó còn giúp thành phẩm của bạn nhìn sánh mịn hơn, hấp dẫn hơn và thời hạn sử dụng lâu hơn.
Đặc biệt tại nhiều cơ sở kinh doanh các món chè, nước cốt dừa dần được thay thế một phần hoặc thay thế hoàn toàn bằng kem béo thực vật. Bởi kem béo có thể mở hộp là dùng được ngay) và dễ bảo quản hơn. Thêm vào đó, thành phẩm chè để được qua ngày hôm sau cũng hạn chế bị hư và kết tủa và nổi váng như khi dùng với nước cốt dừa.
3.3. Tăng vị béo cho món sinh tố hoặc các thức uống không chứa cồn
Hiện nay, hầu hết những ly sinh tố thơm ngon béo ngậy mà chúng ta đang thưởng thức và được yêu thích đều được thêm kem béo thực vật vào trong quá trình pha chế.
3.4. Trang trí thức uống
Phần kem trên mặt ly được làm từ kem béo thực vật đánh bông mịn. Nó không những làm tăng thêm vẻ hấp dẫn, đầy đặn mà còn góp phần đánh thức được vị giác của người dùng khi thưởng thức.
3.5. Ứng dụng nấu ganache
Kem Creme còn được ứng dụng làm lớp ganache bóng phủ trên bề mặt để trang trí bánh kem hay làm nhân cho một số loại bánh. Nó không những giúp giảm đi rất nhiều chi phí kinh doanh mà còn kéo dài thời hạn sử dụng. Thêm vào đó, khi dùng kem béo thực vật nấu ganache còn giúp tận dụng triệt để độ mịn bóng của kem mà vẫn đảm bảo được độ ngon béo của ganache.
3.6. Dùng trong các dòng bánh rau câu
Tương tự như trong nấu chè, các tiệm làm bánh rau câu cũng dần thay thế dần nước cốt dừa bằng kem béo thực vật. Vì nó vẫn đảm bảo được sự tươi ngon, độ béo ngậy của bánh nhưng lại giúp tăng thời hạn sử dụng cho bánh và tiện lợi khi sử dụng, bảo quản.
Thêm vào đó, việc dùng kem béo thực vật có thể giúp bếp bánh điều chỉnh được định lượng công thức tương ứng với số lượng bánh dự định sẽ làm. Nhờ đó, tránh được tình trạng dư thừa nguyên liệu hoặc dư hay thiếu bánh so với dự định.
3.7. Dùng kem béo Cream để nấu xôi
Đây là một trong những kỹ thuật nấu xôi mà ít người nghĩ đến. Vì đa phần chúng ta thường chỉ dùng nước cốt dừa để l tăng vị béo và dẻo mềm cho xôi. Thế nhưng nếu thời tiết nắng nóng thì xôi thường chỉ để được vài tiếng. Còn nếu cho xôi vào trong tủ lạnh thì rất dễ bị cứng. Thế nên, các tiệm kinh doanh làm xôi đã khéo léo dùng kem béo thực vật thành một loại nước cốt béo để nêm nếm vào xôi. Nhờ đó, xôi vẫn có vị ngon mềm như truyền thống nhưng lại kéo dài được thời hạn sử dụng nhiều hơn so với nước cốt dừa.
3.8. Nguyên liệu trong các món tráng miệng
Đối với các dòng bánh pudding, panna cotta, mousse, cheesecake, sữa chua, tart trứng, bánh mì hoa cúc và nhiều dòng bánh khác, nhiều tiệm lớn đã dần thay một phần Whipping cream bằng kem béo thực vật. Nhờ đó, giúp tiết kiệm nguyên liệu, tăng tỷ lệ thành công và giảm chi phí sản xuất. Đồng thời, còn có thể phát triển thêm cho các dòng sản phẩm dành cho người ăn chay (không dùng sữa động vật) hay người bị dị ứng với đạm sữa bò khi thay thế hoàn toàn bằng kem béo thực vật trong thành phần của bánh.
3.9. Trang trí bánh
Nhược điểm của nhiều dòng kèm topping là không có vị béo và ngọt nhiều hơn so với kem Whipping. Do đó, bạn có thể pha trộn thêm kem Creme cùng kem topping với tỷ lệ nhất định để kem có vị béo và giảm ngọt.
Cách pha kem béo thực vật với Topping như sau:
- Dùng máy đánh ở tốc độ thấp đánh kem Topping đến khi bông khoảng 50 – 60% (tức là kem còn mềm hơi tạo vân) thì thêm kem béo thực vật.
- Chuyển mày sang tốc độ đánh cao, đánh đến khi kem đông cứng (chóp đứng hoặc mất chóp)
- Đánh kem ở tốc độ thấp trong 3 – 5 phút để làm vỡ các bọt khí và giúp kem chắc hơn. Không đánh quá lâu khiến kem khô và bị rỗ.
Đọc thêm: Dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose có giống nhau không?